Ở Rizhao, tỉnh Shandong, mô hình nuôi có tảo và mái che sáng nhẹ đang tạo ra ảnh hưởng.

Kể từ năm 2012, ở miền bắc Trung Quốc, việc nuôi cá bơn công nghiệp đã bị ảnh hưởng nặng nề do giá thị trường, dịch bệnh bùng phát và mực nước ngầm giảm. Sau này, khi nông dân chuyển sang nuôi hải sâm, họ cũng chịu chung “số phận”. Do đó, một số nông dân nuôi cá bơn và hải sâm đã quyết định cải tạo ao và chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei theo mô hình công nghiệp.

Sau từ 5-8 năm phát triển, hai mô hình nuôi phổ biến đã xuất hiện; ao có mái che sáng – có chứa tảo và ao có mái che tối sử dụng probiotic – có thay nước. Theo quan sát của chúng tôi, những mô hình như vậy đã góp phần rất lớn vào sự thành công trong ngành. Trong bài viết này, chúng tôi muốn tập trung vào cơ sở hạ tầng cơ bản của các ao có mái che sáng và chứa tảo.

Ao bê tông

Dọc theo bờ biển, phía Nam Qingdao, các ao bê tông xung quanh Rizhao, Weifang và khu vực lân cận có kích thước 5m x 5m và 6m x 6m. Đi về phía Bắc, xung quanh Haiyang, Zhushang và khu vực lân cận, những ao này có kích thước lớn hơn với 10m x 10m và 20m x 20m. Ngoài ra, còn có các ao hình chữ nhật nhỏ hơn 3m x 6m và 3m x 7m đã được phát triển sau các ao nuôi hải sâm ở các khu vực Hebei, Tongying, Yingkou và Dalian.

Khung thép đã được lắp đặt phía trên các ao bê tông này. Ở khu vực Rizhao và Haiyang, màng bọc trong suốt được sử dụng hai lớp hoặc một lớp bằng nhựa vinyl. Cấu trúc tổng thể giống như cấu trúc che nắng trong vườn rau. Trong khi ở khu vực Tongying và Hebei, các tấm polypropylene được chèn giữa các cấu trúc thép, tạo thành lớp tạo bóng mờ bán trong suốt.

Hệ thống sưởi

Tăng nhiệt độ nước ao bằng nhiều cách khác nhau: máy bơm địa nhiệt, giếng địa nhiệt, tua-bin khí, lò hơi sinh khối cũng như ống nhôm trong tấm trung tâm và thép có lớp mạ kẽm. Lò hơi đốt than đã được loại bỏ dần như một thiết bị sưởi ấm.

Sục khí

Sục khí bằng cách sử dụng máy sục khí và ống nano trong các ao nhỏ hơn, và quạt nước trong các ao lớn hơn. Mức sục khí tối ưu là 4,0 ppm trong suốt chu kỳ nuôi.

Thiết kế ao

Ao nuôi nên có hình tròn là lý tưởng nhất. Mặt khác, nó sẽ có hình chữ nhật bên ngoài và hình tròn bên trong, với một ống dẫn bùn ở trung tâm.

Điều kiện nước

Các điều kiện nước thay đổi tùy theo vị trí. Ở tỉnh Shandong, các trang trại xung quanh khu vực Rizhao, Haiyang, Yentai và Weifang sử dụng nước ngầm với độ mặn 10-25ppt. Nước được lọc cát trước khi dẫn vào ao nuôi. Trong các trang trại bình thường, có mái che sáng, nước giếng được lọc qua lọc cát trước khi sử dụng. Nước được kiểm soát để tránh ảnh hưởng đến tôm. Nước chỉ được thêm vào lúc 8 giờ sáng đến 3 giờ chiều. Tại các ao có mái che tối, nước giếng sau khi lọc cát được dẫn vào lò hơi và chảy vào ao ở nhiệt độ 27-28°C.

Xung quanh Tongying ở tỉnh Hebei, nước biển được sử dụng. Các ao diệt khuẩn thường được đặt ngoài trời với nhiều kích cỡ khác nhau, từ 1.300 – 3.300 m². Nước được lọc cát và sưởi ấm trước khi chảy vào ao. Vì không có chênh lệch nhiệt độ nên không có giới hạn thay nước.

Quy trình nuôi

Quy trình nuôi được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn gièo và nuôi thương phẩm.

Giai đoạn gièo

Trong hệ thống gièo, chúng tôi bắt đầu thả post (PL5) với mật độ 5.000-10.000 con PL/m². Sau 20 – 30 ngày, khi tôm post đạt cỡ 4.000 PL/kg thì tiến hành chuyển ao. Quản lý hệ thống gièo bao gồm mực nước ao đạt đến 60cm. Nước được nâng nhiệt độ, khử trùng và bổ sung probiotics trước khi thả nuôi. Chúng tôi chỉ bắt đầu cho ăn sau khi tình hình ổn định.

Giai đoạn nuôi thương phẩm

Giai đoạn này bắt đầu với việc chuẩn bị nước và nuôi tảo, chủ yếu là tảo cát và chlorella, trong ao có mái che sáng; đây là những bước đặc biệt quan trọng.

Khi nuôi thương phẩm, thêm nước và phát triển tảo – chủ yếu là tảo cát và chlorella

Có một số vấn đề quan trọng. Về các nguyên tố vi lượng, nên có một mức độ cân bằng canxi, magiê và kali. Điều này rất quan trọng trong giai đoạn lột xác và trưởng thành. Việc bổ sung probiotics được thực hiện đồng thời với việc bổ sung các sản phẩm xử lý nước. Cũng cần chú ý đến hình dạng, màu sắc, bọt mịn, độ nhớt của bọt nước.

Các chỉ số hiệu suất chính

Trong ao 6m x 6m, thả 400-600 PL/m² và thay nước 30-50% mỗi ngày, tỷ lệ sống khoảng 80%. Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn là 1,3. Năng suất sản xuất cuối cùng là 8kg/m². Điểm mấu chốt của mô hình nuôi siêu thâm canh này là sử dụng nguồn nước tốt (trực tiếp hoặc qua hồ chứa) và duy trì nồng độ oxy hòa tan ở mức tối ưu. Một hệ thống thoát nước tuyệt vời để loại bỏ tôm chết, phân, v.v. là rất quan trọng. Cuối cùng, điều này đi kèm với các hoạt động quản lý tối ưu trong suốt chu kỳ.

Quản lý hệ thống nuôi bao gồm kiểm soát chất lượng nước

Thu hoạch tôm

Theo Aqua Culture Asia Pacific

Nguồn: https://aquaasiapac.com/issue/sept-oct-2020/

Biên dịch: Huyền Thoại – Tôm Giống Gia Hóa Bình Minh

TÔM GIỐNG GIA HÓA – CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG

Xem thêm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *