Kiểm soát dịch bệnh

Các chương trình kiểm soát dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản phải bao gồm việc kiểm tra bệnh và tỷ lệ chết một cách tổng thể. Xem xét các yếu tố khác nhau như mật độ nuôi, môi trường (độ đục, nhiệt độ, pH, độ mặn, oxy hòa tan, H2S, NH3, NO2, v.v. của nước) và oxy hóa khử tiềm năng của đất, tốc độ thay nước, sự hiện diện của tảo sống ở đáy, loại thức ăn và tốc độ tiêu thụ thức ăn của tôm, sự nở hoa của thực vật phù du, tình trạng sinh lý của tôm, v.v … Hầu hết các phương pháp kiểm soát dịch bệnh đều dựa trên các biện pháp phòng ngừa. Gồm:

  1. Thực hành chăn nuôi tốt
  2. Sử dụng các chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ
  • Có các biện pháp kiểm dịch
  1. Sử dụng nguồn giống có khả năng chống chịu tốt
  2. Sử dụng vắc xin dự phòng
  3. Sử dụng thuốc

Phòng bệnh bằng cách thích ứng với các biện pháp thực hành chăn nuôi tốt và cung cấp khẩu phần ăn cân bằng đã được đề cập đầy đủ trong phần trước.

Xử lý

Bệnh do Vibrio gây ra được kiểm soát bằng cách quản lý nước và vệ sinh nghiêm ngặt để ngăn chặn sự xâm nhập của khuẩn Vibrio trong nước nuôi (theo Baticodos và cộng sự, năm 1990) và giảm căng thẳng cho tôm (theo Lightner, năm 1993). Việc lựa chọn địa điểm tốt, thiết kế ao và sự chuẩn bị ao cũng rất quan trọng (theo Nash và cộng sự, năm 1992). Nên tăng cường việc thay nước hàng ngày và giảm sinh khối cho ao bằng cách thu hoạch từng phần để giảm tỷ lệ chết. Khuyến khích xả hết nước để làm khô ao và bón vôi vào ao sau khi thu hoạch (Anderson và cộng sự, năm 1988).

Chế phẩm sinh học là tác nhân kiểm soát dịch bệnh

Chế phẩm sinh học được tạt trực tiếp vào nước hoặc trộn với thức ăn. Chất kích thích miễn dịch đã thành công trong việc giảm tỷ lệ chết của tôm liên quan đến bệnh do khuẩn Vibrio (theo Itami, năm 1996). Jiravani lchpasical và Chuayuhuwong năm 1997) đã báo cáo việc sử dụng một phương pháp điều trị hiệu quả bằng Lactobacillus sp giúp chống lại bệnh do vi khuẩn Vibriosis và bệnh đốm trắng ở P.monodon. Nghiên cứu đã khảo sát sự phát triển của một số lợi khuẩn và sự tồn tại của chúng trong nước biển 20ppt ít nhất 7 ngày. Kết quả đã xác định được hoạt tính ức chế của hai vi khuẩn Lactobacillus sp chống lại vi khuẩn Vibrio sp E. coli, Staphylococcus sp.

Lợi khuẩn

Việc sử dụng vi khuẩn có lợi (lợi khuẩn) để loại bỏ mầm bệnh nhờ vào cơ chế cạnh tranh đang được sử dụng trong ngành chăn nuôi như một biện pháp khắc phục tốt hơn so với việc sử dụng chất kháng sinh. Biện pháp này hiện đang được chấp nhận để kiểm soát mầm bệnh trong nuôi trồng thủy sản. Thuật ngữ “Lợi khuẩn” là một phương pháp nuôi cấy đơn hoặc hỗn hợp các vi sinh vật sống, được áp dụng cho cả động vật hoặc con người, có tác động tích cực đến vật chủ bằng cách cải thiện các đặc tính của hệ vi sinh tự nhiên, thay đổi thành phần vi khuẩn trong nước và trầm tích. Do đó, sức khỏe của động vật được cải thiện bằng cách loại bỏ hoặc giảm mật độ quần thể của mầm bệnh và cải thiện chất lượng nước thông qua việc phân hủy nhanh các chất hữu cơ trong rác thải.

Hệ sinh thái vi sinh và công nghệ sinh học đã cải tiến trong thập kỷ qua, đến mức các sản phẩm thương mại và công nghệ có sẵn để xử lý các khu vực lớn của nước và đất nhằm tăng cường mật độ dân số của các loài vi sinh vật cụ thể hoặc tăng các hoạt động sinh hóa. Thực hành xử lý sinh học được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, nhưng mức độ thành công rất khác nhau, tùy thuộc vào bản chất của sản phẩm được sử dụng và thông tin kỹ thuật có sẵn cho người sử dùng cuối. Các vi khuẩn được thêm vào phải được chọn lọc kỹ càng, ứng với các chức năng cụ thể để có thể phù hợp với quá trình xử lý sinh học. Các loại vi khuẩn này cần được bổ sung ở mật độ dân số đủ cao và trong điều kiện môi trường thích hợp, để đạt được kết quả mong muốn. Phân khúc sinh học và sử dụng chế phẩm sinh học là những công cụ quản lý quan trọng trong nuôi trồng thủy sản. Nhưng hiệu quả của chúng phụ thuộc vào việc sự hiểu biết về bản chất của sự cạnh tranh giữa các loài hoặc chủng vi khuẩn cụ thể. Chúng là những khái niệm được sử dụng thành công để xử lý sinh học đất và sử dụng chế phẩm sinh học trong ngành chăn nuôi.

Ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản

Thành phần các loài vi khuẩn trong ao nuôi tôm (nơi mà các thủy vực lớn có diện tích lên đến hàng ha hoặc hơn), trong các bể ương giống và ruột tôm có thể dễ dàng thay đổi; và điều đó cũng dẫn đến sự cải thiện về sản lượng tôm. Đặc biệt, vi khuẩn Vibrio phát sáng có thể được kiểm soát theo cách này. Theo nghiên cứu, không có bất kỳ thử nghiệm nào được thực hiện về quần thể vi khuẩn Vibrio trong tôm ở các trang trại có liên quan đến việc sử dụng chế phẩm sinh học với kháng sinh.

Sử dụng chế phẩm sinh học làm tác nhân kiểm soát.

Chế phẩm sinh học trong nước chứa nhiều chủng vi khuẩn như Bacillus acidophius, B.subtilus, B.lechniformis, Nitrobacter sp, Aerobacter Sacharomyces carvevisiae. Việc sử dụng chế phẩm sinh học tạt vào nước của bể ương và ao cũng có thể tác động đến sức khỏe của cá bằng cách cải thiện một số chỉ tiêu chất lượng của nước, vì chúng làm thay đổi thành phần vi khuẩn trong nước và trầm tích (theo Ashraf, năm 2000; Venkateswara, năm 2007). Khi chế phẩm sinh học được áp dụng trong nước ao nuôi, chúng sinh sôi nảy nở và phát triển vượt hơn lượng các sinh vật gây bệnh có trong nước.

Ứng dụng chế phẩm sinh học bằng cách tiêm

Việc áp dụng chế phẩm sinh học bằng cách tiêm cũng là một phương án. Austin và cộng sự (năm 1995) đã đề xuất dùng chế phẩm sinh học dạng đông khô như vắc xin và được áp dụng thông qua việc tắm hoặc tiêm. Ngoại trừ mục đích thử nghiệm, ứng dụng chế phẩm sinh học qua đường tiêm chưa được báo cáo rộng rãi. Theo Yassir và cộng sự, (Yassir, năm 2002; Nikoskelainen, năm 2003), việc sử dụng chế phẩm sinh học kích thích khả năng miễn dịch của cá hồi vân bằng cách kích thích hoạt động của tế bào thực bào, bổ sung cho việc tiêu diệt vi khuẩn qua trung gian và sản xuất globulin miễn dịch (Noh 1994). Một loại chế phẩm sinh học được công bố rộng rãi phải có một số đặc tính nhất định (theo Verschuere và cộng sự, năm 2000). Các đặc tính này nhằm tạo ra chính xác các sản phẩm mới, hiệu quả và an toàn. Các đặc tính bao gồm:

Chế phẩm sinh học không được gây hại cho vật chủ.

  1. Nó phải được vật chủ chấp nhận, ví dụ: qua đường tiêu hóa, có khả năng xâm chiếm và nhân rộng trong vật chủ.
  2. Nó phải đến được vị trí mà gây ra được ảnh hưởng lên vật chủ.
  3. Nó sẽ hoạt động trong cơ thể sống ngược lại với các phát hiện trong ống nghiệm.
  4. Tốt hơn là không chứa các gen có tính độc hại hoặc gen kháng AB.

Tiềm năng và hạn chế của chế phẩm sinh học trong nuôi tôm

Chủng

Đối tượng Đánh giá dựa trên Liều lượng/ Phương thức áp dụng

Tác giả

Bacillus S11

Tôm sú Sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú 1kg trọng lượng ướt (-100g trọng lượng khô) của BS11 (-1010 CFU g-1) trong 3 kg Rengpipa và cộng sự, năm 2003

Bacillus subtilis BT 23

Ao nuôi tôm Khả năng chống lại sự tăng trưởng của Vibrio harveyi được phân lập trên thạch thông qua thí nghiệm đối kháng trên tôm thẻ 106-108 CFU ML-1 cho 6 ngày

Vaseeharn và Ramasay năm 2003

Pseudomonas sp PM 11 Vibrio fluvialis PM 17

Ruột của tôm chưa trưởng thành Các chỉ số miễn dịch của tôm thẻ Pseudomonas sp.PM11 @ 103 tế bào vi khuẩn ml-1 trong 3 ngày và V. fluvalis PM 17 @ 103 tế bào vi khuẩn ml-1 trong 7 ngày

Alvandi và cộng sự, năm 2004

Arthrobactrer XE- 7

Phân lập từ tôm P. chinensis Bảo vệ ấu trùng tôm P. chinensis khỏi các vi khuẩn gây bệnh như V.parahaemolyticus,V.anguillarum and

V.nereis

106 CFU/ml-1

Li và cộng sự, năm 2006

Bacillus subtilis

B.megaterium

Môi trường biển Sản xuất men tiêu hóa như protease, carbohydrate, lipase Ứng dụng tiềm năng trong thức ăn cho tôm

Solano và

Soto năm 2006

Paenibacillus spp, B.cereusPa.polymyxa synechocystis MCCB 114 và 115

Nước biển, trầm tích và mẫu ruột cá biển Chống lại vi khuẩn gây bệnh Vibrios. Đối kháng chống lại vi khuẩn V. harveyi 104 và105 CFU ml-1

Ravi và cộng sự, năm

2007

Bacillus licheniformis

Ao tôm Hệ vi sinh vật đường ruột và khả năng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng Ấu trùng được cho ăn trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn lam B.licheniformis 105 CFU ML-1 trong 40 ngày

Preetha và cộng sự, năm 2007

Vi khuẩn axit lactic

Ruột tôm Tỉ lệ sống của tôm biển, tôm thẻ chân trắng đối đầu với vi khuẩn V. harveyi Chế độ ăn dạng lỏng bổ sung chủng B6 ở 10 (8) CFU / ml

Vieria và cộng sự, năm 2007; Li và cộng sự, năm 2007

Lactobacillus plantarum

Tôm đã được phân lập Phản ứng miễn dịch và hệ vi sinh vật của tôm thẻ L. vannamei đối đầu với vi khuẩn V.alginolyticus

V.harveyi

1010 CFU / kg khẩu phần / 108 CFU / kg thức ăn

Chiu và cộng sự, năm 2007

Vibrio alginolyticus

UTM 102, Bacillus subtilis UTM 126, Roseobacter gallaeciensis SLV22

Đường tiêu hóa của tôm thẻ chân trắng trưởng thành Đối kháng với vi khuẩn gây bệnh cho tôm – V. parahaemolyticus PS -017 Thức ăn bổ sung

Balcazar và cộng sự, năm 2007

Baciilus subtilis UTM 126

Ao nuôi tôm Bảo vệ chống lại bệnh vi khuẩn Vibriosis ở tôm thẻ chân trắng PS-017 105 CFU/g Balcazar và

Rojas Luna

năm 2007

Pediococcus acidilactici MA 18/5 M, CNCM Sự sống sót của tôm L. stylirostris chống lại bệnh Vibriosis do V.nigripuchritudo gây ra Thức ăn viên có trộn CSH

Mathieu và cộng sự, năm 2008

B.subtilis Không có sẵn Sự tăng trưởng và các hoạt động của enzym tiêu hóa ở tôm thẻ chân trắng 1,5 đến 7,5% được bổ sung vào thức ăn.

Gomez và

Shen năm 2008.

 

Theo N. Chandrakala, S. Priya

Nguồn: https://www.semanticscholar.org/paper/Vibriosis-in-Shrimp-Aquaculture-A-Review-Chandrakala-Priya/c1592caad04a0dc65d6be948a6df9d606a593358

Biên dịch: Huyền Thoại – Công ty TNHH PTTS Bình Minh.

“Tôm Giống Gia Hóa – Chìa Khóa Thành Công”

Xem thêm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *