Tóm tắt
Cộng đồng ven biển chịu ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu. Nghiên cứu này tập trung vào tác động của thay đổi sử dụng đất và suy thoái rừng ngập mặn tại các khu vực ven biển, đồng thời phân tích các vấn đề và chiến lược quản lý rừng ngập mặn tại Indonesia. Dữ liệu được thu thập từ các tạp chí khoa học trên cơ sở dữ liệu Scopus và Google Scholar. Nghiên cứu sử dụng phương pháp Báo cáo Ưu tiên dành cho Đánh giá Hệ thống và Phân tích Tổng hợp (PRISMA). Hoạt động kinh tế như khai thác mỏ, công nghiệp và nuôi trồng thủy sản là nguyên nhân chính gây thiệt hại cho rừng ngập mặn. Hệ quả là gia tăng thiên tai, phát thải khí CO2 và giảm thu nhập cho cộng đồng. Cần áp dụng các chiến lược quản lý rừng ngập mặn bao gồm các yếu tố xã hội, kinh tế và môi trường. Phục hồi rừng ngập mặn thành công đòi hỏi sự tham gia tích cực, nâng cao năng lực của cộng đồng, nguồn ngân sách và sự hợp tác của các bên liên quan. Chính sách của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quy hoạch không gian bền vững, thực thi pháp luật và xây dựng khung thể chế để quản lý rừng ngập mặn hiệu quả. Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng để phát triển các chiến lược quản lý ven biển bền vững, nhằm nâng cao khả năng chống chịu thiên tai và cải thiện đời sống cho cộng đồng ven biển.
Giới thiệu
Các cộng đồng ven biển nằm trong số những nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất do bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu (Nasreen và cộng sự, 2023; Takagi và Heidarzadeh, 2023). 60% dân số ven biển Indonesia (Yistiarani, 2020) sống dựa vào tài nguyên biển, khiến họ càng dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi môi trường. Phần lớn cộng đồng ven biển Indonesia sống dưới mức nghèo khổ (Mattah et al., 2023), làm gia tăng rủi ro khi đối mặt với thiên tai. Chuyển đổi đất đai và suy thoái rừng ngập mặn góp phần gia tăng các thảm họa ven biển như lũ lụt, sóng thần và xói mòn (Suardana et al., 2023). 35% diện tích rừng ngập mặn trên thế giới đã biến mất trong thế kỷ 20 (Duarte et al., 2013; Feller et al., 2017; Damastuti & de Groot, 2019), làm trầm trọng thêm tác động của nóng lên toàn cầu. Áp lực dân số, hoạt động kinh tế gia tăng (công nghiệp, thương mại, khai thác mỏ, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản) và các yếu tố tự nhiên như mài mòn, sóng thủy triều và sóng thần. Nhiều khu vực ven biển ở Indonesia, bao gồm bờ biển phía bắc Java (Debrot et al., 2022), Vịnh Jakarta, Batam (Rizki et al., 2017), Sulawesi (Analuddin et al., 2023), Kalimantan (Sukarna & Syahid, 2015), Papua và Tây Papua (Rumahorbo et al., 2020; Sasmito et al., 2020) đều chịu ảnh hưởng nặng nề. Suy thoái rừng ngập mặn cũng xảy ra ở New Zealand (FaridahHanum et al., 2014), Thái Lan, Ấn Độ và các nước châu Á khác (Mitra, 2013; Nortey et al., 2016).
Các nghiên cứu gần đây đã tiết lộ rằng sự suy giảm thảm thực vật rừng ngập mặn ở Indonesia chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của con người (Analuddin và cộng sự, 2023; Rizal và cộng sự, 2023). Hoạt động khai thác rừng ngập mặn diễn ra mạnh mẽ từ thập niên 1980 đến 1990, được thúc đẩy bởi Chương trình cộng đồng thâm canh nhằm mục tiêu giảm nghèo. Chuyển đổi diện tích rừng ngập mặn thành ao hồ theo chính sách này đã dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực như hệ sinh thái ven biển suy yếu, khiến cộng đồng ven biển dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, mất đi nguồn tài nguyên rừng ngập mặn ảnh hưởng đến sinh kế và thu nhập của người dân địa phương. Theo Tổng cục Sử dụng Đảo nhỏ và Duyên hải (2023), chỉ 27% trong 9.204.840,32 ha rừng ngập mặn tiềm năng ở Indonesia ở tình trạng tốt, trong khi 48% và 25% ở trong tình trạng kém và bị hư hại.
Rừng ngập mặn là hệ sinh thái chuyển tiếp, chịu ảnh hưởng bởi cả môi trường đất liền và nước (Suyadi et al., 2021). Sự thay đổi trong sử dụng đất và suy thoái rừng ở Indonesia làm gia tăng bồi lắng, ảnh hưởng đến sự phát triển và tàn phá thảm thực vật rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn giúp duy trì hệ sinh thái biển bằng cách hấp thụ kim loại và chất ô nhiễm, duy trì chất lượng nước, ngăn chặn bùn và hỗ trợ hệ sinh vật biển (Hastuti et al., 2018; Analuddin et al., 2023). Rừng ngập mặn bảo vệ bờ biển khỏi sóng, lũ lụt, sóng thần và xói mòn; hấp thụ carbon dioxide; lưu trữ carbon; duy trì chất lượng không khí và tạo thu nhập cho cộng đồng (Sasmito et al., 2020; Analuddin et al., 2023; Dalimunthe, 2018; Ke et al., 2022).
Phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác ồ ạt và các ngành công nghiệp thiếu quan tâm đến môi trường đang tác động tiêu cực đến khu vực ven biển (Martuti, 2013; Komiyama et al., 2017; Analuddin et al., 2017). Gia tăng dân số cũng góp phần làm gia tăng áp lực lên môi trường ven biển (Analuddin et al., 2023). Rừng ngập mặn đóng vai trò thiết yếu trong việc hấp thụ carbon dioxide, giúp giảm thiểu biến đổi khí hậu (Spalding et al., 2014; Nortey et al., 2016; Dalimunthe, 2018; Hastuti et al., 2018). So với rừng nhiệt đới, rừng ngập mặn có khả năng hấp thụ carbon cao gấp ba lần (Suardana et al., 2023). Indonesia sở hữu hệ sinh thái rừng ngập mặn rộng lớn nhất thế giới, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng môi trường và trữ lượng carbon. Cần có sự phối hợp giữa chính phủ, cộng đồng và các bên liên quan để quản lý rừng ngập mặn hiệu quả. Các hoạt động phục hồi rừng ngập mặn cần được triển khai với sự tham gia tích cực của cộng đồng (Lovapinka et al., 2014; Rudianto et al., 2022; Analuddin et al., 2023). Nghiên cứu về thể chế quản lý, định giá kinh tế và phát triển du lịch sinh thái cũng đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ rừng ngập mặn. Theo dõi mật độ, sức khỏe và phạm vi rừng ngập mặn là cần thiết để đánh giá tình trạng và đưa ra biện pháp bảo vệ phù hợp (Ratnasari & Sukojo., 2018; Suardana et al., 2023). Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, tình trạng suy thoái rừng ngập mặn vẫn tiếp tục diễn ra. Nghiên cứu về tác động của suy thoái rừng ngập mặn, các vấn đề, thách thức và chiến lược quản lý vùng ven biển là cần thiết để phát triển chính sách quản lý rừng ngập mặn hiệu quả và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Các nghiên cứu về suy thoái đất ven biển và chiến lược quản lý rừng ngập mặn chỉ giới hạn ở nghiên cứu được thực hiện ở Indonesia. Lý do lựa chon Indonesia là địa điểm nghiên cứu: 1) Indonesia là quốc gia có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất và tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. 2) Indonesia có mức độ suy thoái rừng ngập mặn cao. 3) Số lượng người sống ở vùng ven biển và phụ thuộc vào tài nguyên biển cao. 4) Rừng ngập mặn bị phá hủy ở một số khu vực đã gây ra những thảm họa. 5) Các cộng đồng ven biển ở Indonesia rất dễ bị tổn thương và một số sống dưới mức nghèo khổ.
Dữ liệu cho việc đánh giá tài liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu Scopus và Google Scholar sử dụng từ khóa “rừng ngập mặn” hoặc “quản lý ven biển” hoặc “quản lý rừng ngập mặn ven biển” và Indonesia. Nghiên cứu này không chỉ sử dụng phép toán Boolean “OR” mà còn sử dụng cả “AND”. Phép toán Boolean “OR” được sử dụng để mở rộng phạm vi tìm kiếm, bao gồm các bài viết liên quan đến quản lý rừng ngập mặn hoặc ven biển. Phép toán Boolean “AND” được áp dụng để thu hẹp phạm vi, tập trung vào nghiên cứu thực hiện tại Indonesia. Trong nghiên cứu này, nhà nghiên cứu đã giới hạn các bản thảo ở nghiên cứu ban đầu được công bố trên các tạp chí, từ đó loại bỏ các công bố từ sách, hội nghị và các nguồn khác. Trong nghiên cứu này, các hạn chế bao gồm: loại tài liệu là nghiên cứu ban đầu, loại nguồn là tạp chí, ngôn ngữ là tiếng Anh, trạng thái truy cập là truy cập mở và năm xuất bản từ 2015 đến 2024. Từ tìm kiếm trên Scopus và Google Scholar, một Tổng số 44 bản thảo liên quan đến chủ đề nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thiệt hại rừng ngập mặn, tác động, thách thức và chiến lược quản lý đã được xác định. Nghiên cứu so sánh các chiến lược quản lý rừng ngập mặn ở các vùng khác nhau của Indonesia bằng cách sử dụng khái niệm Quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICZM) và Khung chiến lược Carbon xanh của Indonesia (IBCSF).
Phân bố thiệt hại do rừng ngập mặn và tác động đến các khu vực ven biển ở Indonesia
Indonesia sở hữu diện tích rừng ngập mặn lớn nhất thế giới, đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì cân bằng hệ sinh thái và trữ lượng carbon. Tuy nhiên, diện tích và chất lượng rừng ngập mặn đang bị suy giảm nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này, các nhà khoa học đã tăng cường nghiên cứu về quản lý và suy thoái rừng ngập mặn trên nhiều khu vực khác nhau. Hình 1 minh họa sự phân bố các địa điểm nghiên cứu dựa trên các bài báo thảo luận về chiến lược quản lý và suy thoái rừng ngập mặn.
Hình 1. Bản đồ phân bố các địa điểm nghiên cứu.
Trong số các khu vực, Đảo Java, bao gồm Đông Java, Trung Java và Jakarta, được các nhà nghiên cứu nghiên cứu nhiều nhất do mức độ thiệt hại cao và số lượng cộng đồng bị ảnh hưởng. Ở Java, sự phát triển cơ sở hạ tầng quy mô lớn, việc tăng cường canh tác ao hồ và tăng trưởng dân số cũng như hoạt động kinh tế cao đã dẫn đến suy thoái rừng ngập mặn nghiêm trọng. Ngoài bờ biển phía bắc Java, nghiên cứu về rừng ngập mặn cũng đã được tiến hành ở Papua, Đông Kalimantan và Bắc Sumatra vì những khu vực này có hệ sinh thái rừng ngập mặn rộng lớn nhất ở Indonesia. Phân loại các phát triển nghiên cứu liên quan đến rừng ngập mặn ở Indonesia từ năm 2015 đến năm 2024 được trình bày trong Bảng 1.
Báo cáo đánh giá cho thấy nghiên cứu liên quan đến thiệt hại rừng ngập mặn chủ yếu bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong sử dụng đất ở khu vực đất liền, làm tăng quá trình bồi lắng ở các khu vực ven biển. Việc chuyển đổi diện tích rừng ngập mặn thành ao hồ và đất nông nghiệp cũng gây ra thiệt hại cho rừng ngập mặn ở nhiều vùng khác nhau. Xu hướng nghiên cứu tập trung vào nỗ lực quản lý rừng ngập mặn trên bờ biển Sumatra, Java, Sulawesi, Kalimantan, Bali và Papua.
Đánh giá này cho thấy mặc dù Indonesia có diện tích rừng ngập mặn rộng lớn nhưng tốc độ suy thoái rừng ngập mặn rất cao. Hình 2 đánh giá các yếu tố khác nhau gây ra suy thoái rừng ngập mặn và tác động của việc suy giảm hệ sinh thái rừng ngập mặn đối với việc gia tăng thiên tai, suy thoái môi trường và giảm thu nhập của cộng đồng.
Hình 2. Các yếu tố nguyên nhân và vấn đề ở các vùng ven biển ở Indonesia.
Hình 2 mô tả các yếu tố gây ra suy thoái rừng ngập mặn và tác động của nó đối với hệ sinh thái, thiên tai và thu nhập của cộng đồng. Nguyên nhân suy thoái chủ yếu là do việc mở rộng nuôi trồng thủy sản, công nghiệp, định cư, nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng và tăng trưởng dân số.
Hầu như dọc theo bờ biển Trung Java, sự gia tăng công nghiệp, ao hồ và thay đổi cách sử dụng đất đã dẫn đến lũ lụt do thủy triều, xói mòn và mất một số đất/khu định cư/ao/ruộng lúa cộng đồng (Debrot et al., 2022) . Sự phát triển cơ sở hạ tầng quy mô lớn, các hoạt động công nghiệp và thay đổi cách sử dụng đất làm tăng nhiệt độ, lượng khí thải carbon, xói mòn và lắng đọng (Sumarmi và cộng sự, 2021). Trong khi đó, tại một số khu vực ở Sumatra, Kalimantan và Sulawesi, các hoạt động trồng trọt và khai thác quy mô lớn đã làm giảm độ che phủ rừng, dẫn đến xói mòn cao và gia tăng ô nhiễm từ dư lượng khai thác mỏ. Hoạt động khai thác làm thay đổi thảm thực vật và tạo ra các vùng đất lộ thiên, tăng trầm tích, ô nhiễm nguồn nước, đe dọa rừng ngập mặn và các khu vực ven biển. Việc mất đất (ruộng lúa, ao, khu kinh doanh) và giảm sản lượng đánh bắt, dẫn đến giảm thu nhập và phúc lợi cộng đồng. Suy giảm hệ sinh thái rừng ngập mặn làm giảm khả năng hấp thụ kim loại nặng và hóa chất độc hại, dẫn đến ô nhiễm nước. Hệ sinh vật biển bị ảnh hưởng, đe dọa cuộc sống của người dân ven biển. Những tác động bất lợi của thiệt hại hệ sinh thái rừng ngập mặn đã khiến chúng ta nhận ra tầm quan trọng của việc giảm thiểu thiệt hại rừng ngập mặn, không chỉ để ngăn ngừa thiên tai ven biển mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống và tính bền vững của sinh kế cộng đồng.
Những thách thức và vấn đề của quản lý rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn và vùng ven biển ở nhiều nơi tại Indonesia đang chịu ảnh hưởng nặng nề. Biến đổi khí hậu và tỷ lệ nghèo cao ở cộng đồng ven biển càng làm gia tăng vấn đề này. Các nỗ lực giảm thiểu và quản lý vùng ven biển đã được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến thiệt hại đối với các khu vực ven biển ở một số địa điểm. Tuy nhiên, việc quản lý bền vững rừng ngập mòn và vùng ven biển vẫn còn nhiều thách thức. Các vấn đề và thách thức trong quản lý vùng ven biển là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại trong việc quản lý bền vững. Những vấn đề này cần được xem xét trong bối cảnh các nguyên tắc quản lý tổng hợp vùng ven biển.
Quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICZM) là một phương pháp được áp dụng ở nhiều quốc gia nhằm mục đích cân bằng lợi ích giữa các lĩnh vực xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trường. Đề án ICZM dựa trên nhiều nguyên tắc, bao gồm hội nhập giữa đất liền và biển, hội nhập giữa các thể chế/ngành, công nhận quyền của cộng đồng, thể chế và thực thi pháp luật, thể chế thể chế, tính nhất quán trong quy hoạch, tính nhất quán về tài chính, phân cấp quản lý, tích hợp giữa các ngành khoa học, và sự tích hợp giữa các chính phủ/cơ quan có thẩm quyền. Nghiên cứu này mô tả các vấn đề và thách thức trong bối cảnh quản lý ven biển bền vững, như trong Hình 3.
Hình 3. Những thách thức và vấn đề trong quản lý rừng ngập mặn.
Những thách thức và vấn đề thể hiện trong Hình 3 là kết quả đánh giá việc thực hiện quản lý vùng ven biển ở Indonesia được công bố từ năm 2015 đến năm 2024. Giải thích về những thách thức và vấn đề gặp phải trong quản lý vùng ven biển ở Indonesia có thể được giải thích như sau:
Quy định và thực thi pháp luật
Nhiều quy định khác nhau được ban hành nhằm bảo vệ và phát triển bền vững rừng ngập mặn. Luật số 5 năm 1990 về Bảo tồn Tài nguyên Thiên nhiên và Hệ sinh thái quy định việc bảo vệ rừng ngập mặn như khu bảo tồn. Các quy định khác liên quan đến quản lý rừng ngập mặn được ban hành bởi các bộ, cơ quan khác nhau. Quản lý rừng ngập mặn liên quan đến nhiều bộ, cơ quan, dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong quy định và thực thi. Ví dụ: Bộ Môi trường và Lâm nghiệp, Bộ Thủy Sản, Bộ Công chính, Bộ Nông nghiệp, v.v. Ngoài ra, việc thực thi pháp luật bảo vệ rừng ngập mặn còn nhiều hạn chế dẫn đến nhiều hành vi vi phạm. Bảo vệ rừng ngập mặn như một khu bảo tồn được phác thảo về mặt kỹ thuật dưới dạng quy hoạch không gian khu vực. Tuy nhiên, vấn đề thường xảy ra trong quá trình thực hiện, bao gồm việc xác định phân vùng các khu bảo tồn không có sự tham gia của cộng đồng và các địa điểm được chỉ định là khu bảo tồn mà trước đây được sử dụng làm khu dân cư hoặc khu canh tác khác. Sự tham gia hạn chế của cộng đồng và thiếu nghiên cứu trong việc xác định các khu bảo tồn đã dẫn đến việc sử dụng đất chồng chéo và không tương thích trong việc sử dụng đất trong các khu bảo tồn (Rizal et al., 2023). Việc thiếu sự công nhận về các chính sách địa phương/trí tuệ địa phương cũng dẫn đến việc thiếu sự tích hợp các giá trị địa phương trong các kế hoạch quy hoạch không gian khu vực.
Hạn chế lồng ghép chính sách về đất liền và biển
Hệ sinh thái rừng ngập mặn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các hoạt động kinh tế xã hội và con người trên đất liền và biển. Hệ sinh thái rừng ngập mặn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các hoạt động kinh tế xã hội và con người trên đất liền và biển. Nhiều hoạt động khai thác không thân thiện với môi trường thường khiến hệ thống rễ và lá của rừng ngập mặn bị khô và chết (Azizah et al., 2021). Lợi ích và chính sách của các ngành và bộ, ngành khác nhau chồng chéo nhau. Thiếu thể chế mạnh để điều tiết vùng ven biển. Chính sách bảo vệ rừng ngập mặn và vùng ven biển còn yếu. Khái niệm quản lý tổng hợp vùng ven biển như một nỗ lực nhằm tạo ra các vùng ven biển bền vững ở Indonesia vẫn gặp phải nhiều trở ngại. Khung thể chế và cơ chế ra quyết định chưa hoàn thiện. Thiếu sự phối hợp giữa các bên liên quan. Xu hướng ưu tiên phát triển đất đai hơn là phát triển và bảo vệ vùng biển cũng là một trở ngại trong việc hiện thực hóa rừng ngập mặn và vùng ven biển bền vững.
Sự tham gia của cộng đồng hạn chế
Trí tuệ địa phương và sự phụ thuộc vào bờ biển của cộng đồng ven biển thường bị bỏ qua khi xây dựng chính sách. Quyết định được đưa ra một cách đơn phương, không xem xét lợi ích của cộng đồng, dẫn đến phản đối từ phía cộng đồng. Chính sách từ trên xuống chỉ mang lại lợi ích cho một số ít người, làm giảm lòng tin và sự tham gia của công chúng. Các vấn đề quản lý môi trường phải đối mặt với lợi ích kinh tế cũng thường là nguyên nhân dẫn đến thất bại trong quản lý vùng ven biển (Nugraha, 2023).
Ngân sách hạn chế và sự tích hợp giữa các tổ chức thấp
Indonesia là một quốc gia đang phát triển, việc phân bổ ngân sách cho quản lý và khôi phục rừng ngập mặn còn hạn chế. Mức phân bổ cho khôi phục rừng ngập mặn năm 2021 chỉ là 1,5 nghìn tỷ đồng, trong khi diện tích rừng ngập mặn bị ảnh hưởng là rất lớn. Hạn chế về ngân sách là một trong những rào cản lớn nhất cho việc quản lý hiệu quả rừng ngập mặn. Yamindago (2015) cho rằng tài chính không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến việc khôi phục rừng ngập mặn. Tuy nhiên, nếu không có nguồn lực tài chính, việc quản lý rừng ngập mặn sẽ không thể thành công. Thất bại trong quản lý rừng ngập mặn thường xuất phát từ sự phối hợp yếu kém giữa các cơ quan và ngành liên quan. Hiện nay, vẫn chưa rõ cơ quan nào chịu trách nhiệm tài trợ cho các hoạt động quản lý và khôi phục rừng ngập mặn, cũng như vai trò cụ thể của từng cơ quan. Điều này dẫn đến việc quản lý rừng ngập mặn chưa đạt hiệu quả tối ưu. Nhận thức và sự tham gia hạn chế của các bên liên quan cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và khôi phục rừng ngập mặn.
Chương trình giám sát hạn chế và hạn chế về lồng ghép khoa học công nghệ
Proisy et al. (2018) cho rằng giám sát và đánh giá chương trình không đầy đủ là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại trong quản lý rừng ngập mặn ở Indonesia. Các chương trình phục hồi thường chỉ tập trung vào việc trồng cây mà không theo dõi sự phát triển của rừng hoặc phân tích tác động của việc khôi phục đối với sinh kế cộng đồng (Sasmito et al., 2020). Giám sát và đánh giá hiệu quả là một phần không thể thiếu trong các chương trình phục hồi rừng ngập mặn. Việc này giúp xác định mức độ thành công của việc khôi phục, tác động của nó đối với phúc lợi cộng đồng và khả năng giảm lượng khí thải carbon. Quản lý rừng ngập mặn truyền thống thường không hiệu quả do thiếu ứng dụng khoa học và công nghệ. Việc phân tích hạn chế về điều kiện hình thái, các khía cạnh vật lý và hóa học, điều kiện bùn và hình thái ven biển trong phục hồi rừng ngập mặn cũng dẫn đến thất bại (van Bijsterveldt et al., 2020). Ngoài ra, cần áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào các hoạt động quản lý và phục hồi rừng ngập mặn.
Chiến lược quản lý rừng ngập mặn ven biển ở Indonesia
Vùng ven biển đóng vai trò thiết yếu trong phát triển quốc gia vì chúng là khu vực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm soát sự cân bằng hệ sinh thái. Nơi phát triển đa dạng hoạt động kinh tế: du lịch, vận tải, nuôi trồng thủy sản, đánh bắt, hỗ trợ khai thác dầu khí ngoài khơi. Thách thức đặt ra là xung đột lợi ích giữa các hoạt động kinh tế, vấn đề kinh tế, thể chế và sinh thái, thiếu sự tin tưởng, hỗ trợ tham gia của cộng đồng trong quản lý, hạn chế tài chính, chính sách/quy định chồng chéo, phối hợp hạn chế giữa các bên liên quan và thể chế. Kết quả đánh giá các chiến lược quản lý rừng ngập mặn dựa trên đánh giá tài liệu của tạp chí được phân thành ba nhóm: quy định, chính sách và sự lồng ghép của các bên liên quan và sự tham gia của cộng đồng. Các vấn đề và thách thức rất phức tạp khác nhau trong quản lý rừng ngập mặn được giải quyết bởi bốn bộ và được nêu dưới dạng Khung chiến lược Carbon xanh của Indonesia (IBCSF). Khung này được khởi xướng bởi bốn bộ với tư cách là cơ quan chủ trì quản lý carbon xanh, như được trình bày trong Hình 4. Các bộ này bao gồm Bộ Kế hoạch Phát triển Quốc gia, cơ quan có thẩm quyền chuẩn bị chiến lược quốc gia về hệ sinh thái rừng ngập mặn; Bộ Điều phối Hàng hải và Đầu tư; Bộ Môi trường và Lâm nghiệp chịu trách nhiệm bảo vệ rừng ngập mặn trong khu vực rừng quốc gia, Bộ Hàng hải và Thủy sản có thẩm quyền quản lý rừng ngập mặn ở vùng ven biển và trên các đảo nhỏ. Khung này được kỳ vọng có thể giải quyết được nhiều vấn đề khác nhau trong quản lý carbon xanh/rừng ngập mặn, cụ thể là liên quan đến chính sách, khoa học, truyền thông, xã hội hóa và tài chính bền vững. Những vấn đề khác nhau này sau đó được phác thảo dưới 3 dạng chiến lược, đó là khung thể chế, hướng dẫn chính sách và đường cơ sở/phương pháp luận.
Hình 4. Khung chiến lược carbon xanh của Indonesia. (Nguồn: Quỹ ủy thác biến đổi khí hậu Indonesia, 2020).
Khung thể chế
Rừng ngập mặn phân bố ở nhiều khu vực với các quy định quản lý khác nhau. Khu vực rừng/APL quản lý bởi Bộ Môi trường và Lâm nghiệp. Khu vực phi rừng/công cộng quản lý bởi Bộ Hàng hải và Thủy sản. Khu vực phi lâm nghiệp có quyền sử dụng đất áp dụng luật sở hữu, quản lý, đất nhà nước hoặc phong tục tập quán. Khi thực hiện cần thích ứng chính sách với vị trí và quyền sử dụng đất, tham gia của bên: chính quyền trung ương, khu vực, tổ chức, cộng đồng, khung thể chế rõ ràng, cam kết chung, phân công trách nhiệm và minh bạch. Lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu và carbon xanh trong phát triển là điểm khởi đầu quan trọng để tất cả các cơ quan/bộ có thể phân bổ chính sách, nguồn nhân lực và ngân sách để hỗ trợ chương trình này (Ariestantya và Harini, 2019).
Quy định và hướng dẫn chính sách
Các quy định do chính phủ đặt ra là một cách hiệu quả để đạt được quản lý rừng ngập mặn bền vững. Những vấn đề liên quan đến quy định chồng chéo hoặc không đồng bộ giữa các cơ quan/bộ cần được giải quyết (Mursyid et al., 2021). Lãnh đạo cao nhất của đất nước có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề, tạo thể chế mạnh để đồng bộ và quyết định các chính sách liên quan đến quản lý môi trường, đặc biệt là vùng ven biển/rừng ngập mặn. Ngoài ra, chính sách nên ưu tiên bảo vệ rừng ngập mặn/không gian xanh và điều kiện kinh tế xã hội của cộng đồng. Kiểm soát thiệt hại và điều tiết việc sử dụng các khu vực ven biển. Ngoài ra, cần có hỗ trợ chính trị và nhận thức về tầm quan trọng của tính bền vững vùng ven biển từ tất cả các bên.
Tài chính và sự tham gia của cộng đồng
Việc khôi phục và phục hồi các khu vực rừng ngập mặn cần có kinh phí, có thể được phân bổ từ ngân sách trung ương, chính quyền địa phương hoặc các quỹ tài trợ có nguồn gốc từ trong nước hoặc nước ngoài. Việc bắt đầu quản lý rừng ngập mặn, chẳng hạn như du lịch sinh thái rừng ngập mặn và Nuôi trồng thủy sản kết hợp với lâm nghiệp là một trong những chiến lược quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng có thể tạo ra giá trị kinh tế và tăng cường bảo tồn rừng ngập mặn. Ngoài những nỗ lực tài chính, một trong những điều quan trọng cần được tăng cường trong chiến lược quản lý rừng ngập mặn là sự tham gia của cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng đóng vai trò then chốt cho sự thành công của chương trình phục hồi rừng ngập mặn, cả về môi trường và xã hội. Với sự tham gia của cộng đồng, hiểu biết địa phương có thể được tối ưu hóa và giá trị kinh tế có thể thu được từ các chương trình phục hồi. Indonesia là một quốc gia đa dạng văn hóa, có nhiều sở hữu trí tuệ của địa phương trong việc quản lý rừng ngập mặn và bờ biển (Ramandey và cộng sự, 2023). Tiềm năng quản lý rừng ngập mặn trở thành một chương trình từ dưới lên cần tiếp tục được phát triển. Đánh giá này nhấn mạnh sự thành công của việc quản lý rừng ngập mặn ở Bali, một phần bờ biển Trung Java và Bắc Sumatra, nhờ vào sự tham gia mạnh mẽ của cộng đồng vào chương trình (Damastuti và cộng sự, 2022) đã tăng mức độ tuân thủ và hỗ trợ cho các chính sách và quy định. Quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng, với sự hỗ trợ của các bên liên quan, giúp khôi phục rừng nhanh hơn và trên quy mô lớn hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chiến lược quản lý ven biển ở một số vùng của Indonesia đã đạt được thành công, biểu hiện qua mức độ phục hồi rừng ngập mặn ngày càng tăng, nâng cao nhận thức của công chúng về bảo vệ bờ biển và tăng thu nhập của người dân ven biển. cộng đồng (Katili và cộng sự, 2018; Utami và cộng sự, 2022). Ngoài những điều kiện trên, vẫn còn một số khu vực chưa thành công trong việc quản lý và phục hồi rừng ngập mặn. Trong bối cảnh này, cần phải tăng cường phân bổ ngân sách, các quy định, hỗ trợ chính trị, sự phối hợp giữa các bên liên quan cũng như các nỗ lực giám sát và đánh giá (Mourmouris và cộng sự, 2016). Việc thực hiện quản lý tổng hợp rừng ngập mặn/ven biển ở Indonesia là hết sức cần thiết, xét đến mức độ thiệt hại đối với các khu vực rừng ngập mặn và tính dễ bị tổn thương cao của các cộng đồng ven biển ở Indonesia.
Kết luận
Indonesia, với bờ biển dài thứ hai và diện tích rừng ngập mặn lớn nhất thế giới, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng carbon và kiểm soát biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, hoạt động kinh tế mạnh mẽ và thay đổi sử dụng đất dẫn đến tàn phá và suy giảm diện tích rừng ngập mặn. Ngược lại, những tác động này đã dẫn đến nhiệt độ tăng cao, hệ sinh thái ven biển dễ bị tổn thương, giảm sản lượng đánh bắt và thảm họa ven biển gia tăng. Những thách thức và vấn đề khác nhau phải đối mặt trong việc quản lý các khu vực ven biển rất phức tạp, bao gồm sự tham gia thấp của cộng đồng và cam kết của các bên liên quan cũng như ngân sách hạn chế, phân tích khía cạnh kỹ thuật cũng như giám sát và đánh giá chương trình. Nhiều chiến lược quản lý vùng ven biển khác nhau đã được theo đuổi và thực hiện ở một số khu vực nhằm lường trước những thách thức và vấn đề nêu trên. Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách điều tiết không gian và bảo vệ rừng ngập mặn/ven biển. Các hệ thống quản lý tổng hợp vùng ven biển/rừng ngập mặn có sự tham gia của các bên liên quan và cộng đồng, các sắp xếp về thể chế, hỗ trợ chính trị mạnh mẽ và tăng phân bổ ngân sách trở thành những thành phần quan trọng. Nỗ lực phục hồi rừng ngập mặn và quản lý vùng ven biển ở Indonesia là rất quan trọng để chống lại biến đổi khí hậu và đảm bảo sự bền vững cho cộng đồng.
Theo Westi Utami, Catur Sugiyanto, Noorhadi Rahardjo
Biên dịch: Nguyễn Thị Quyên – Tôm Giống Gia Hóa Bình Minh
TÔM GIỐNG GIA HÓA – CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG
Xem thêm:
- Sử Dụng Hỗn Hợp Các Phụ Phẩm Thực Vật (Jatropha curcas) Và Động Vật (Cá Ủ Chua) Làm Nguồn Protein Trong Khẩu Phần Ăn Của Tôm (Litopenaeus Vannamei)
- Ảnh Hưởng Của Khẩu Phần Thủy Phân Đầu Cá Ngừ Đến Tỷ Lệ Sống Và Tăng Trưởng Của Tôm Thẻ Chân Trắng Penaeus Vannamei
- Phần 1: Probiotic Lactobacillus pentosus BD6 Thúc Đẩy Tăng Trưởng Và Tình Trạng Sức Khỏe Của Tôm Thẻ Chân Trắng Litopenaeus vannamei Qua Đường Miệng