Các kỹ thuật sản xuất cải tiến giúp nâng cao chất lượng con giống
Chất lượng con giống ảnh hưởng cả vụ nuôi.
Trong thời điểm ngành công nghiệp nuôi tôm hướng tới gia tăng kết hợp và kiểm soát – cùng lúc phải đối mặt với thời gian khó khăn để khắc phục dịch bệnh – chất lượng giống và những ảnh hưởng lâu dài của nó thu hút được sự quan tâm của các nhà điều hành trại giống và người nuôi thương phẩm. Theo các chuyên gia về dịch bệnh, chất lượng giống là một trong những thách thức chính trong việc chống lại hội chứng tôm chết sớm (EMS), một căn bệnh đã ảnh hưởng đến thu hoạch tôm ở các vùng sản xuất chính trong vài năm qua.
Karunanithi Muthusamy đã báo cáo vào năm 2013 rằng một khi tôm post được chuyển sang ao nuôi thương phẩm, những thay đổi như hàm lượng khoáng chất và oxy hòa tan thấp; sự thay đổi về nhiệt độ, pH và độ mặn; và thời tiết không thể đoán trước có thể dẫn đến hậu quả là tôm giống bị sốc nhanh chóng và không chống chọi được trước mầm bệnh.
Muthusamy cho rằng việc con giống kém chất lượng chịu trách nhiệm cho gần 80% số vụ EMS xảy ra ở Malaysia. Trên thực tế, trong các lĩnh vực chăn nuôi khác, các mô hình tương tự liên kết dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe sớm để tăng sự khỏe mạnh và chất lượng của động vật sản xuất, với những tác động kéo dài ngoài giai đoạn đầu đời.
Đánh giá chất lượng giống
Khi cải thiện chất lượng của hậu ấu trùng (P.L.), trước tiên người nuôi tôm cần có một phương pháp đáng tin cậy để đánh giá xem tôm giống được sản xuất có chất lượng tốt hay không. Tuy nhiên, “Chất lượng giống” là một thuật ngữ không thể đo lường chính xác bằng một tham số duy nhất. Hầu hết người nuôi đánh giá đa phần dựa trên kiểm tra tổng thể, kiểm tra bằng kính hiển vi, kiểm tra sốc và lịch sử nuôi (Bảng 1).
Wouters, Các chỉ tiêu chất lượng giống, Bảng 1
Dạng đánh giá |
Chỉ tiêu | Chỉ tiêu | Chỉ tiêu | Chỉ tiêu |
Lịch sử trại giống |
Kích cỡ giống, sự đa dạng kích cỡ | Khả năng sống sót | Điều kiện dinh dưỡng | Tình trạng bệnh |
Kiểm tra tổng thể | Hoạt động của con giống | Khả năng bơi ngược dòng | Các giai đoạn hình thái |
Sắc tố, melanin hóa |
Kiểm tra dưới kính hiển vi | Tỉ lệ cơ/ ruột | Dị dạng | Kích cỡ và màu sắc gan tụy |
Đóng rong |
Kiểm tra sốc | Các mức độ mặn | Nồng độ NH3 | Nhiệt độ |
Nồng độ Formaline |
Bảng 1. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng giống.
Làm sao để chất lượng giống được cải thiện? Theo các báo cáo và tài liệu khoa học trong ngành, việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất giống được tối ưu hóa là cách hiệu quả nhất. Những thực hành như vậy không chỉ cải thiện chất lượng mà còn tăng hiệu suất nuôi ấu trùng và giảm giá thành giống.
Cải thiện Quy trình kĩ thuật trại giống và/ hoặc thực hiện các chu kì ương dưỡng có tốn chi phí đầu tư, nhưng mức chi phí nhỏ, và hiệu quả nuôi và chất lượng giống khác biệt đáng kể.
Cải thiện dinh dưỡng
Chất lượng Nauplii phụ thuộc vào chất lượng tôm bố mẹ và thức ăn của tôm bố mẹ. Bên cạnh nguyên nhân do Nauplii, dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng của con giống. Cho ăn dưới mức tối ưu làm ảnh hưởng đến sự phát triển, tồn tại và tăng trưởng của con giống.
Ví dụ, các báo cáo gần đây đã chỉ ra rằng thay thế toàn bộ số Artemia trong giai đoạn ấu trùng dẫn đến tăng trưởng kém và ảnh hưởng đến năng suất trong quá trình nuôi tôm ương. Hình 1 cho thấy khả năng tăng trưởng trong quá trình ương dưỡng của ấu trùng thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei đã hoặc không được cho ăn artemia trong giai đoạn ương giống.
Hình 1. Tăng trưởng trong quá trình ương của giống thẻ Litopenaeus vannamei đã hoặc không nhận được artemia trong giai đoạn ương giống.
Vào cuối chu kỳ ương giống – khi bắt đầu nuôi ương – con post được cho ăn tảo, thức ăn khô và artemia nauplii lớn hơn đáng kể (9 mm) so với những con chỉ ăn tảo và thức ăn khô (7 mm, Hình 1). Hai tuần sau chu kỳ ương, sự khác biệt về chiều dài của các con trưởng thành đã trở nên tương đối lớn hơn, với mức giảm 40% tốc độ tăng trưởng ở nghiệm thức không có artemia.
Một bài học quan trọng rút ra từ đợt thử nghiệm này là các nhà quản lý trại giống không nên cố gắng loại bỏ hoàn toàn Artemia để cắt giảm chi phí đầu vào đến mức cực đoan. Thay vào đó, các trại giống nên tập trung vào chi phí bỏ ra trong việc sản xuất một triệu post. được sản xuất. Nó sẽ thấp hơn với một chế độ cho ăn cân bằng.
Bên cạnh các quy trình cho ăn, công thức thức ăn cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng giống, như đã được chứng minh trong nhiều bài báo khoa học. Ví dụ rõ ràng là khả năng chống chịu sốc cao hơn và cải thiện khả năng kháng bệnh đạt được bằng cách sử dụng thức ăn có màng bao được cân bằng có chứa hàm lượng axit béo không bão hòa cao n-3, vitamin C, astaxanthin và betaglucans. Các kết quả khả quan tương tự đã được lặp lại khi làm giàu Artemia bằng lipid đậm đặc tự nhũ hóa.
Sức khỏe được cải thiện
Việc áp dụng các quy trình chăm sóc sức khỏe trại giống cụ thể và vệ sinh nghiêm ngặt cũng là một yêu cầu tuyệt đối để kiểm soát dịch bệnh và có được những con giống khỏe mạnh, kháng bệnh. Các tác giả đã thực hiện rất nhiều nghiên cứu về các sản phẩm sức khỏe có thể tăng khả năng chống chịu của tôm trước stress, xử lý và bệnh. Ví dụ, Probiotics đã chứng minh hiệu quả của chúng trong việc thúc đẩy sự sống sót, tăng trưởng và khả năng chống lại các chủng Vibrio gây bệnh.
Trong một thử nghiệm được thực hiện vào đầu năm 2014 tại trại giống thương mại Fitmar ở Mexico, việc áp dụng hỗn hợp các chủng Bacillus được chọn lọc đã mang lại con giống lớn hơn. và cải thiện tỷ lệ sống ở cả giai đoạn ấp và ương. Các cơ chế liên quan đến những cải tiến quan sát được là sự xâm nhập vào đường ruột, ức chế hoặc cạnh tranh với Vibrios dẫn đến giảm lượng mầm bệnh tiềm ẩn và cải thiện, kích thích hệ thống miễn dịch của tôm.
Một hỗn hợp chế phẩm sinh học có chứa các bào tử của Bacillus subtilis, B. licheniformis và B. pumilus ở nồng độ 5,0 x 1010 CFU / g đã được thử nghiệm tại Laboratorio de Tecnologia em Aquicultura ở Recife, Brazil, trong các thử nghiệm ấu trùng ngắn với L. vannamei. Trong các thử nghiệm này, việc sử dụng các chế phẩm sinh học đã làm tăng tỷ lệ sống và tăng trưởng ở giai đoạn Zoea và Mysis. Lượng Vibrio trong nước nuôi và ấu trùng tôm cũng giảm rõ rệt. Cuối cùng, một thử nghiệm cảm nhiễm cho thấy probiotic đã làm tăng sức đề kháng của ấu trùng đối với vi khuẩn Vibrio harveyi gây bệnh, như thể hiện trong Hình 2.
Hình 2. Khả năng tồn tại của ấu trùng trong thí nghiệm cảm nhiễm với Vibrio harveyi.
Tác dụng kết hợp của chế phẩm sinh học và chất kích thích miễn dịch cho phép cải thiện đáng kể hiệu suất của trại giống và nuôi ương, tăng cường chất lượng con giống và đảm bảo an toàn sinh học.
Lợi ích lâu dài
Báo cáo từ ngành nuôi trồng thủy sản khẳng định chất lượng giống có ảnh hưởng trong suốt quá trình đến khi kết thúc chu kỳ tăng trưởng. Những cải thiện trong thực hành ương tôm ở Mexico và một số nước châu Á là một dấu hiệu rõ ràng cho thấy nhận thức về khái niệm này đã được nâng cao.
Việc sử dụng một trại ương cho phép thả những con giống lớn hơn, khỏe hơn và thuần hóa con giống ở các điều kiện ao nuôi. Các khu ương cũng cho thấy hiệu quả cho ăn được cải thiện, các điều kiện được kiểm soát hơn so với trong ao, và cải thiện an toàn sinh học và khả năng sử dụng các cơ sở vật chất. Kết quả là, giai đoạn ương giống thường cải thiện hiệu quả chi phí của các hoạt động nuôi thương phẩm.
Việc cải thiện các quy trình sản xuất giống và / hoặc thực hiện giai đoạn ương giống rõ ràng đi kèm với chi phí, nhưng tác động của chi phí là nhỏ, và lợi ích về hiệu suất nuôi và chất lượng giống mang lại lớn. Thật vậy, chi phí sản xuất con giống rất nhỏ so với chi phí sản xuất con trưởng thành.
Bảng 2 trình bày tính toán chi phí để sản xuất 1 triệu con tôm post, so với chi phí để nuôi những con tôm post này thành tôm đạt cỡ thị trường. Chi phí cho giai đoạn ương giống khoảng 2.600 đô la Mỹ, bao gồm chi phí sản xuất nauplii tôm, trong khi bước tiếp theo trong nuôi thương phẩm tốn hơn 20 lần.
Wouters, Chi phí giống, Bảng 2.
Các mục chi |
Chi phí Sản xuất giống ($) | % sản xuất giống | Chi phí Sản xuất tôm thịt ($) | % Sản xuất tôm thịt | Tổng chi phí ($) |
Thức ăn |
550 | 27.4 | 24.413 | 55.6 | 24.962 |
Nhân công |
536 | 26.7 | 5.167 | 11.8 | 5.702 |
Cơ sở hạ tầng |
686 | 34.2 | 7.750 | 17.6 | 8.436 |
Khác |
81 | 4 | 930 | 2.1 | 1.011 |
Hóa chất | 8 | 0.4 | 5.167 | 11.8 |
5.175 |
Sức khỏe | 143 | 7.1 | 517 | 1.2 |
660 |
Quản lý | 306 | – | 5.167 | – |
5.472 |
Chi phí vốn | 284 | – | 10.333 | – |
10.617 |
Tổng | 2.594 | 100 | 59.443 | 100 |
62.036 |
Bảng 2. Chi phí để sản xuất 1 triệu con post đến size 15g / con.
Giả sử: tỉ lệ sống 75%, FCR 1.2-1.5
Rõ ràng, tỷ suất lợi nhuận gộp chủ yếu được tạo ra trong quá trình nuôi thương phẩm, và đối với nông dân, đáng để chi nhiều tiền cho những con giống đã được kiểm tra chất lượng hơn là mua giống từ một trại giống mà trại đó có thể cắt giảm chi phí giúp con giống mạnh hơn. Trớ trêu thay, chi phí trên mỗi triệu giống sản xuất tăng lên khi chi phí thức ăn cho trại giống và các quy trình chăm sóc sức khỏe được cắt giảm mạnh.
Nhóm tác giả: Tiến sĩ Roeland Wouters, Eva Beque và Phuthongphan Rattayaporn.
Nguồn: https://www.globalseafood.org/advocate/shrimp-postlarvae-quality-part-1/
Biên dịch: Thùy Linh – Công ty TNHH PTTS Bình Minh.
“Tôm Giống Gia Hóa – Chìa Khóa Thành Công”
Xem thêm:
- Các Loại Thức Ăn Cho Tôm Trong Tương Lai
- Công Nghệ Nuôi Tôm Mới Ở Nước Cộng Hòa Panama
- Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Stress Gây Ra Do pH Lên Tôm Thẻ Chân Trắng Sau Thời Gian Dài