Robert Roulston, Giám đốc điều hành của Công ty Industrial Plankton, giới thiệu thiết bị thức ăn tươi sống của công ty để sản xuất tảo và động vật phù du hiệu quả.

Sản xuất đủ lượng thức ăn tươi sống chất lượng cao và đáng tin cậy là điểm tắc nghẽn đối với nhiều trại sản xuất giống động vật có vỏ, tôm và cá biển. Thức ăn phải đảm bảo dinh dưỡng cao và ít mầm bệnh. Không có đủ thức ăn thì vật nuôi sẽ chết đói hoặc thiếu ăn. Hầu hết các nhà điều hành trại sản xuất giống đều tính toán chi phí của sự thất thoát này và cân nhắc nó với chi phí sản xuất thức ăn sống.

Chi phí cho thức ăn tươi sống kém chất lượng thường bị bỏ qua. Cả tảo và động vật phù du đều là những vật trung gian truyền mầm bệnh phổ biến. Ngay cả khi không ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ chết thì động vật trong trại giống sống sót sau các đợt nhiễm bệnh thường có hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) kém hơn và tốc độ tăng trưởng thấp hơn. Nhưng chi phí thực tế của thức ăn tươi sống kém chất lượng đối với toàn bộ chuỗi sản xuất nằm ở sự ảnh hưởng lên tốc độ tăng trưởng và FCR trong quá trình nuôi thương phẩm.

Để giúp giải quyết các vấn đề về sản xuất và chất lượng thức ăn, Industrial Plankton sản xuất thiết bị thức ăn sống để nuôi tảo và động vật phù du, tập trung vào việc duy trì một môi trường nuôi an toàn sinh học ổn định.

Tảo

Việc sản xuất tảo tại chỗ liên tục có thể tốn thời gian và không đáng tin cậy. Bằng cách duy trì một môi trường nuôi sạch sẽ, ổn định và tự động hóa nhiều chức năng thông thường, máy phản ứng quang sinh học Industrial Plankton (PBR #) đảm bảo sản xuất lượng tảo phù hợp để đáp ứng nhu cầu của trại giống (xem Hình 1).

Hình 1: PBR 1250L

An toàn sinh học

Một thách thức lớn để sản xuất tảo sạch bên ngoài phòng thí nghiệm là về an toàn sinh học. Phiêu sinh hoặc vi khuẩn gây bệnh có thể xâm nhập vào môi trường nuôi và tạo thành quần thể, làm giảm năng suất ấu trùng hoặc gây chết. Để hình thành một môi trường nuôi sạch, máy PBR 1250L sử dụng hệ thống tự động làm sạch tại chỗ (CIP) để làm sạch và khử trùng bể trước khi bắt đầu vụ nuôi mới. Ngoài ra, PBR sử dụng các bộ lọc micromet để duy trì an toàn sinh học trong lúc bổ sung nước, chất dinh dưỡng, không khí và CO2 vào hệ thống. Để bắt đầu đợt cấy mới, hệ thống cấy được kết nối với máy PBR qua các đầu nối vô trùng, sau đó được bơm vào thông qua máy bơm an toàn sinh học. Bằng cách duy trì an toàn sinh học, PBR có thể liên tục sản xuất tảo sạch, chất lượng cao trong nhiều tháng.

Độ tin cậy thông qua tự động hóa

Sau khi nuôi cấy, bước tiếp theo là cung cấp nhiệt độ và lượng chất dinh dưỡng thích hợp, lượng CO2, và ánh sáng cần thiết để duy trì sản xuất và ngăn ngừa sự cố trong quá trình nuôi cấy. Để giảm thiểu thời gian và công sức, máy PBR tự động hóa các chức năng này. Các chất dinh dưỡng được khuấy và bổ sung tự động, và kiểm soát độ pH theo hệ thống vòng kín giúp bổ sung CO2 khi tảo phát triển, duy trì độ pH không đổi và ngăn ngừa giới hạn carbon. Thu hoạch được thực hiện bằng một nút nhấn, lên lịch thu hoạch tự động hoặc thiết lập thu hoạch liên tục. Nhiệt độ được kiểm soát bằng cách sử dụng máy làm lạnh và bộ trao đổi nhiệt bên trong. Miễn là PBR có nguồn cung cấp nước, CO2 và chất dinh dưỡng, nó có thể sản xuất tảo một cách tự động.

Bạn dễ dàng điều chỉnh các cài đặt bằng cách điều khiển trên màn hình cảm ứng. Các bộ điều khiển cũng ghi nhật ký và vẽ biểu đồ dữ liệu cảm biến, đơn giản hóa việc khắc phục sự cố và xác định các vấn đề trước khi chúng ảnh hưởng đến sản xuất (xem Hình 2).

Làm sạch

Một công việc không đáng tin cậy và tốn nhiều công sức khi nuôi tảo là làm sạch bể. Sử dụng bể an toàn sinh học tự làm sạch, các mẫu tảo có thể phát triển hiệu quả trong thời gian dài hơn. Khi một bể chứa cần được làm sạch, hệ thống làm sạch tự động của PBR sẽ loại bỏ nhu cầu làm sạch thủ công, hoạt động giống như một máy rửa bát để tạo áp lực rửa bên trong bể.

Không gian sàn

So với các cách nuôi cấy truyền thống, một lò phản ứng sinh học mật độ cao chỉ cần một phần nhỏ diện tích sàn, cho phép các cơ sở có thể tăng sản lượng mà không cần tăng diện tích sàn, hoặc tiết kiệm chi phí xây dựng cơ sở mới bằng cách giảm yêu cầu về không gian.

Mật độ tế bào

Khi nuôi cấy tảo, việc định lượng sinh khối tảo là rất quan trọng, nhưng đếm tế bào tảo trên kính hiển vi thì tốn nhiều thời gian và đòi hỏi kỹ năng kỹ thuật. Để giảm việc phải đếm ô thủ công, PBR 1250L sử dụng cảm biến mật độ để xuất ra giá trị 0-10 theo định tuyến (xem Hình 2, màu xanh lục). Phản hồi mật độ theo thời gian thực giúp người vận hành tối đa hóa năng suất bằng cách nhìn thấy ảnh hưởng của việc thay đổi ánh sáng, bổ sung chất dinh dưỡng, tỷ lệ thu hoạch, v.v.

Hình 2. Ví dụ một trường hợp phản hồi theo thời gian thực – máy sản xuất CO2 đã tắt, và nhu cầu CO2 trong máy PRB tăng đáng kể, cho phép các vấn đề được giải quyết trước khi pH tăng quá cao và sinh vật trong hệ thống chết hết.

Luân trùng

Luân trùng là thức ăn quan trọng đầu tiên đối với nhiều loài cá bột nhưng cũng là nguồn phổ biến mang Vibrio và các mầm bệnh khác.

An toàn sinh học

Hầu hết việc sản xuất luân trùng vẫn được thực hiện trong các hệ thống theo lô. Vấn đề trong việc sản xuất theo lô là thiếu sự kiểm soát đối với quần thể vi khuẩn. Vibro thường xuất hiện trong môi trường nuôi cấy luân trùng hoặc xâm nhập vào thông qua nguồn nước, vì vậy người sản xuất thường vô tình nhân rộng một lượng Vibrio cùng với lô luân trùng.

Trong một môi trường ổn định không có chất thải hữu cơ dư thừa, vi khuẩn gây bệnh có thể được kiểm soát. Nếu các thông số của hệ thống không ổn định, lượng tải hữu cơ dao động có thể cho phép vi khuẩn gây bệnh phát triển nhanh hơn, tăng nhanh về số lượng. Trong một hệ thống ổn định, quần thể vi khuẩn bị chi phối bởi các vi khuẩn dị dưỡng có lợi.

Việc loại bỏ liên tục chất thải hữu cơ khỏi môi trường nuôi cũng rất quan trọng vì hàm lượng chất thải hữu cơ cao thường làm tăng sự phát triển của các vi khuẩn cơ hội.

Độ tin cậy thông qua tự động hóa

Để giảm mức độ nhiễm bệnh trong môi trường nuôi, hệ thống nuôi Luân trùng của Industrial Plankton (xem Hình 3) hoạt động như một hệ thống tuần hoàn liên tục với bộ lọc sinh học đi kèm. Điều này tạo môi trường nuôi cấy ổn định, giàu vi khuẩn có lợi, ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh cơ hội sinh sôi

Hình 3: Hệ thống nuôi luân trùng của Industrial Plankton

Hệ thống luân trùng sử dụng giao diện màn hình cảm ứng để hiển thị và ghi dữ liệu cũng như kiểm soát các thông số quan trọng như nhiệt độ, pH và oxy hòa tan. Để duy trì chất lượng nước tốt, chất thải hữu cơ được loại bỏ bằng cách sử dụng bộ lọc cơ học tự làm sạch, bộ lọc phân tách bọt, và cuối cùng là bộ lọc sinh học để khử độc amoniac.

Tóm tắt

Sản xuất thức ăn tươi sống chất lượng cao đáng tin cậy trong một môi trường nuôi cấy an toàn sinh học ổn định cho phép cải thiện dinh dưỡng và giảm nguy cơ nhiễm bệnh ở động vật, giúp tỷ lệ sống và tăng trưởng của trại giống cao hơn, và FCR tốt hơn khi nuôi thương phẩm. So với nuôi truyền thống, nuôi mật độ cao chỉ cần một phần nhỏ diện tích sàn, giúp tăng sản lượng trại giống mà không cần tăng không gian để nuôi thức ăn tươi sống.

Thiết bị của Industrial Plankton hiện đang hoạt động ở 19 quốc gia để hỗ trợ sản xuất giống hàu, trai, hến, tôm thẻ chân trắng, tôm sú và cá biển có vây.

 

Theo Kênh Sustainable Planet

Cập nhật: Ngày 18 tháng 05 năm 2021

Nguồn: https://www.innovationnewsnetwork.com/enhancing-hatcheries-by-automating-rotifer-and-algae-production/11600/

Biên dịch: Công ty TNHH PTTS Bình Minh

“Tôm giống gia hóa – Chìa Khóa thành công”

Xem thêm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *